Bệnh khô mắt: Biểu hiện và sự ảnh hưởng

TTSK – Khô mắt là biểu hiện phổ biến trong xã hội hiện đại ngày nay, đặc biệt là với dân văn phòng thường xuyên phải tiếp xúc với màn hình máy tính.

 

TP Hồ Chí Minh: Xử phạt Viện thẩm mỹ Quốc tế ISiam và Thẩm mỹ viện Adona 

 

1. Tìm hiểu về bệnh khô mắt

 

Nước mắt rất cần thiết để bảo vệ bề mặt nhãn cầu và duy trì thị lực. Với mỗi lần nháy mắt, nước mắt sẽ dàn đều trên bề mặt nhãn cầu giúp bôi trơn bề mặt nhãn cầu, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn mắt, rửa trôi các dị vật trong mắt và giữ cho bề mặt giác mạc, kết mạc phẳng, sạch sẽ.

 

Bệnh khô mắt xảy ra là hậu quả do mất cân bằng giữa tiết nước mắt và thoát đi của nước mắt bao gồm:

 

  • Số lượng nước mắt tiết không đủ: Nước mắt được tiết ra từ các tuyến trong và quanh mi mắt. Tiết nước mắt sẽ giảm theo tuổi, do các bệnh tại mắt và toàn thân hoặc do tác dụng phụ của dùng thuốc.

 

Điều kiện khí hậu như gió, thời tiết hanh khô cũng làm giảm lượng nước mắt vì bốc hơi nước nhanh, dẫn đến khô mắt.

 

  • Chất lượng nước mắt không tốt: Màng phim nước mắt của chúng ta có 3 lớp: lớp mỡ, lớp nước và lớp nhầy. Mỗi lớp đảm nhiệm một chức năng trong việc bảo vệ và nuôi dưỡng bề mặt nhãn cầu.

 

Lớp mỡ phẳng giúp hạn chế sự bốc hơi nước của lớp nước, trong khi lớp nhầy có chức năng dàn phẳng nước mắt trên bề mặt giác mạc. Nếu nước mắt bốc hơi quá nhanh hoặc dàn không phẳng trên giác mạc sẽ gây ra khô mắt.

 

Ngoài ra một số bệnh có thể gây nên những xáo trộn ở lớp nhờn và lớp nhầy, cũng sẽ khiến mắt dễ khô. Ví dụ như các bệnh lý viêm bờ mi, trứng cá đỏ gây ngăn cản lớp nhầy sản xuất nước.

 

Bệnh khô mắt tuy không quá nguy hiểm nhưng sẽ gây nên triệu chứng mắt mệt mỏi, đỏ, rát giảm hiệu suất làm việc

2. Bệnh khô mắt có nguy hiểm không?

 

Bệnh khô mắt tuy không quá nguy hiểm nhưng sẽ gây nên triệu chứng mắt mệt mỏi, đỏ, rát giảm hiệu suất làm việc. Nếu để lâu không chữa trị thì có thể chuyển thành khô mắt mãn tính, dần dần gây giảm thị lực nghiêm trọng.

 

3. Nguyên nhân khô mắt

 

Chứng khô mắt có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau:

 

  • Độ tuổi: Chứng khô mắt là một phần của quá trình lão hóa tự nhiên, phần lớn những người có độ tuổi >65 tuổi sẽ có vài triệu chứng của khô mắt.

 

  • Giới tính: Xét trên phương diện giới tính, nữ giới dễ bị khô mắt hơn do thay đổi hormone sau khi mang thai, sử dụng thuốc tránh thai, và thời kỳ mãn kinh.

 

  • Do thuốc: Sử dụng các thuốc kháng histamine, thuốc chống tăng huyết áp, thuốc chống viêm và thuốc giảm đau có thể làm giảm số lượng nước mắt tiết ra.

 

  • Do các bệnh lý toàn thân hoặc tại mắt: Người bị viêm khớp dạng thấp, tổn thương tuyến giáp, đái tháo đường có thể có hội chứng khô mắt. Các chứng viêm nhiễm mi mắt, bề mặt nhãn cầu hoặc bất thường của mi mắt (lật mi, hở mi) cũng là nguyên nhân gây ra khô mắt.

 

  • Do điều kiện môi trường sống và lao động: Tiếp xúc với khói thuốc lá, nhiều gió hoặc thời tiết hanh khô sẽ làm nước mắt bốc hơi nhanh. Khi làm việc với máy tính trong thời gian dài hoặc làm việc quá tập trung không chớp mắt thường xuyên cũng có thể gây khô mắt.

 

  • Các yếu tố thuận lợi khác: Sử dụng kính trong thời gian dài cũng là yếu tố phổ biến gây khô mắt. Các phẫu thuật trên bề mắt kết mạc, giác mạc như phẫu thuật Lasik, phẫu thuật phaco…cũng có thể là nguyên nhân khiến khô mắt gia tăng.

 

Đeo kính trong thời gian dài cũng có thể là nguyên nhân gây khô mắt

 

4. Triệu chứng khô mắt

 

Khi khô mắt, người bệnh luôn cảm giác đôi mắt bỏng rát, khô, mệt mỏi. Những biểu hiện thường thấy của chứng khô mắt là nhìn lờ mờ sau khi chớp mắt, chảy nước mắt liên tục, ra ghèn trắng ở 2 hốc mắt. Những người bị khô mắt có thể có các triệu chứng như:

 

  • Cảm giác khô rát, cộm như có cát trong mắt

 

  • Đỏ hoặc nóng ở mắt.

 

  • Dễ chảy nước mắt

 

  • Giảm thị lực, khó khăn khi nhìn trong các hoạt động thường ngày.

 

Khi khô mắt nặng lên sẽ gây tổn thương bề mặt nhãn cầu và giảm thị lực.

 

5. Phòng ngừa khô mắt

 

Để phòng ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ bị khô mắt, cần chú ý:

 

  • Hãy nhớ nháy mắt thường xuyên khi đọc sách hoặc sử dụng máy tính trong thời gian dài.

 

  • Làm tăng độ ẩm không khí tại nhà và nơi làm việc.

 

  • Sử dụng kính bảo hộ khi đi ra ngoài để làm giảm tác hại của nắng và gió tác động lên vùng mắt.

 

  • Sử dụng các vitamin tự nhiên có thể làm giảm các triệu chứng khô mắt. Và hãy hỏi tham khảo bác sĩ nhãn khoa về các thức ăn có thể làm giảm khô mắt.

 

  • Uống nhiều nước mỗi ngày (2 lít nước mỗi ngày).

 

Uống nhiều nước mỗi ngày để giảm thiểu nguy cơ khô mắt

6. Các biện pháp chẩn đoán khô mắt

 

Để chẩn đoán khô mắt ta phải dựa vào khám mắt một cách toàn diện, cùng với các xét nghiệm xác định số lượng và chất lượng của màng phim nước mắt bao gồm:

 

  • Kiểm tra bệnh sử của bệnh nhân về các triệu chứng khó chịu, các bệnh hệ thống, quá trình sử dụng thuốc trước đây đặc biệt là các thuốc nhỏ mắt, và các yếu tố môi trường sống và làm việc cũng góp phần gây ra khô mắt.

 

  • Kiểm tra bên ngoài nhãn cầu: Các bất thường khi mi mắt hoạt động (có lật mi ra ngoài, có hở mi khi nhắm mắt …) và tần số chớp mắt.

 

  • Đánh giá tổn thương của kết giác mạc và mi mắt: Sử dụng sinh hiển vi với đèn khe và độ phóng đại lớn 10 hoặc 16 lần.

 

  • Đánh giá sự bất thường về số lượng và chất lượng nước mắt: Cần được làm các xét nghiệm kiểm tra bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt để xác định có khô mắt hay không và đưa ra lời khuyên cũng như phương pháp điều trị.

 

Khô mắt là bệnh thường gặp trong xã hội hiện đại ngày nay. Nếu không được thăm khám và điều trị sớm, có thể gây ra suy giảm thị lực, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Vì thế khi có dấu hiệu khô mắt, giảm tầm nhìn thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế, bệnh viện chuyên khoa mắt để thăm khám và điều trị.

Thủy Tiên (TH)

0886055166
0886055166